giáo án văn 11 vội vàng

Soạn bài vội vàng - Chuyên mục Học Tốt Ngữ Văn Lớp 11. Tìm hiểu Soạn bài vội vàng tại SoanBai123.com - Giáo án điện tử - Soạn bài Online. Thư viện giáo án, giáo án điện tử, Giáo án mẫu, Bài giảng, Giáo trình chọn lọc, giáo án mầm non, giáo án tiểu học, Giáo án trung Danh sách bài hát đám cưới hay nhất Nhạc đám cưới hay Mẫu bài dạy minh họa môn Ngữ văn THCS mô đun 2 Mẫu giáo án minh họa môn Ngữ văn THCS Modul 2 Bài phát biểu cảm nghĩ về công ty Bài cảm nhận về công ty của nhân viên Lời chúc tháng 11 hay nhất Stt tháng 11, những câu nói hay về tháng 11 Ôn tập ngữ văn 11 do Thày Nhật biên soạn. Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội .Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài Haylamdo biên soạn và sưu tầm câu hỏi trắc nghiệm Vội vàng Ngữ văn lớp 11 có đáp án chi tiết bám sát nội dung bài học giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Ngữ Văn 11. Câu 1 : Sau nhan đề bài thơ "Vội vàng", Xuân Diệu có lời đề tặng nhà thơ nào? A. Lưu Trọng Lư. B 4.VẬN DỤNG 5 phút (Soạn văn Vội vàng lớp 11) Hoạt động của GV - HS. Kiến thức cần đạt. GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ có lối sống gấp, sống ích kỉ trong cuộc sống hôm nay. - HS thực Site De Rencontre Pour Parents Solo Gratuit. Ngày đăng 03/02/2018, 1137 GVHD HỒ CHÍ LINH SVTH NGƠ THỊ KIM ANH TUẦN TIẾT VĂN BẢN NGÀY SOẠN VỘI VÀNG - Xuân Diệu Mục tiêu cần đạt Kiến thức - Cảm nhận niềm khát khao sống mãnh liệt, sống quan niệm thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc Xuân Diệu thể qua tác phẩm - Hiểu kết hợp mạch cảm xúc dạt mạch luận lí thơ, sáng tạo mẻ nghệ thuật biểu Kỹ - Giúp HS rèn luyện kĩ cảm thụ phân tích thơ trữ tình - Thực hành phân tích, bình giảng thơ Thái độ - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh sắc quê hương đất nước - Ý thức quý trọng thời gian, yêu tuổi trẻ, biết sống tích cực ngày, II Chuẩn bị phương tiện dạy học Giáo viên - Soạn giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, tư liệu liên quan đến giảng - Hình ảnh, thuyết giảng, vấn đáp Học sinh - Sách giáo khoa, học, soạn - Đọc tìm hiểu trước nhà III Phương pháp GV sử dụng phối hợp phương pháp dạy học sau - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh hình thức trao đổi, thảo luận nhóm - Tích hợp phân mơn Làm văn – tiếng Việt IV Tiến trình lên lớp Ổn định lớp 1-2’ Kiểm tra cũ 3-5’ - Thông báo cho học sinh đặt câu hỏi trước để em dò lại bài, sau gọi học sinh lên bảng trả I - Sau học sinh gọi lên bảng trả lời xong gọi học sinh khác đứng lớp nhận xét phần trả bạn, đến giáo viên nhận xét lần cuối điểm 3 Giới thiệu 2-3’ Thổi hồn trào lưu phong trào thơ mới, Xuân Diệu ý thức hữu hạn kiếp người nhỏ bé người trước vận chuyển không ngừng thời gian vũ trụ Chính lẽ đó, ơng quan niệm phải tận hưởng q giá phải sống thật “Vội vàng” để không bỏ hoài tháng năm quý giá tuổi trẻ Bài thơ “Vội vàng” đời phù hợp với quan niệm Xuân Diệu T G Hoạt động GV Hđộng 1 GV hướng dẫn HS đọc tiểu dẫn SGK để trả lời câu hỏi Em tóm tắt đời nghiệp Xuân Diệu? Em nêu đóng góp Xuân Diệu nghệ thuật nước nhà? Hoạt động HS Nội dung lưu bảng HS đọc tiểu dẫn để trả lời câu hỏi I Giới thiệu chung Tác giả a Cuộc đời – Xuân Diệu 1916 – 1985, bút danh Trảo Nha - Xuất thân gia đình nhà Nho nghèo – Quê huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh – Là thành viên Tự lực văn đồn -Ơng tham gia mặt trận Việt Minh tích cực hoạt động nghệ thuật - 1983 bầu làm Viện sĩ thông Viện Hàn lâm nghệ thuật Cộng hòa dân chủ Đức - 1996 ông Nhà nước tặng giải thưởng HCM văn học, nghệ thuật b Sự nghiệp –Xuân Diệu nhà thơ “mới nhà thơ mới” Hoài Thanh – Ơng nhà thơ tình u, mùa xuân tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi, đắm say yêu đời thắm thiết - Tác phẩm chính +Thơ Thơ thơ, Gửi hương cho gió, riêng chung, tơi giàu đôi mắt,… +Văn xuôi Phấn thông vàng, trường ca,… +Nghiên cứu văn học Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, cơng việc làm thơ,… -> Đóng góp nhiều lĩnh vực văn học Việt Nam đại phẩm a Hoàn cảnh sáng tác “Vội vàng” sáng tác năm 1938, thơ tiêu biểu Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám b Xuất xứ Vội vàng in tập “Thơ thơ” c Bố cục - Chia làm đoạn + Đoạn 1 Từ đầu… hồi xn 13 câu đầu -> Tình u tha thiết sống HS trả lời câu hỏi -Cuộc đời ơng gắn bó với văn học dân tộc - Ông đem đến cho thơ ca sức sống mới, cảm xúc mới, thể quan niệm sống mẻ với cách tân4 nghệ thuật sáng tạo - Xuân Diệu bút có sức sáng tạo mãnh liệt, dồi dào, bền bỉ, có đóng góp to lớn nhiều lĩnh vực - HĐ 2 GV hướng HS đọc văn dẫn HS đọc văn để thấy rõ giá trị nội dung nghệ thuật thơ -Bài thơ chia làm đoạn, nêu ý -HS trả lời câu hỏi đoạn? -Hình ảnh thiên nhiên tác giả sử dụng đoạn thơ? HS trả lời câu hỏi Lí giải tác giả tìm thiên đường mặt đất? HS trả lời câu hỏi GV -Xuân Diệu cảm HS làm theo hướng nhận thời gian dẫn GV nào? + Đoạn 2 Xuân đương tới…Chẳng nữa… 16 câu tiếp theo -> Nỗi băn khoăn trước thời gian đời + Đoạn 3 Còn lại -> Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối II Đọc – hiểu văn Đoạn 1 Tình yêu tha thiết sống *4 câu thơ đầu - Điệp ngữ “Tôi muốn” kết hợp với “tắt nắng” “buộc gió” -> Ước muốn đoạt quyền tạo hóa, níu kéo thời gian - “Nắng”, “gió” yếu tố tự nhiên, người khơng điều chỉnh -> Ước muốn kì lạ, vơ lý - Mục đích Cho màu đừng nhạt mất, cho hương đừng bay => Ước muốn khơng tưởng xuất phát từ tình yêu tha thiết với sống *9 câu thơ tiếp Nhà thơ tìm thiên đường mặt đất - “Tuần tháng mật, hoa đồng nội, cành tơ,…” -> Cõi trần tràn đầy nhựa sống mùa xuân - Điệp ngữ “Này đây…này đây” -> Tạo nhịp thơ tuôn chảy ạt, ngôn ngữ thơ phong phú, lạ - “Ong bướm…tuần tháng mật, hoa đồng nội xanh rì, cành tơ phơ phất” -> Hình ảnh gần gũi, đầy tình tứ mang màu sắc tình tứ, mang màu sắc rực rỡ - “Yến anh…khúc tình si” ->Âm réo rắt, vẻ đẹp kỳ diệu tự nhiên, tình yêu đắm say ngây ngất => Tác giả cảm nhận thiên nhiên qua lăng kính tình u, cảnh vật nhuốm màu tình tứ -“Tháng giêng…mơi gần” Diễn đạt độc đáo -> Vừa gợi hình, vừa gợi tính chất thơm ngon ngào Quan niệm sống tuổi trẻ hạnh phúc 16 câu tiếp theo Nỗi băn khoăn trước thời gian đời -“Xuân đương tới nghĩa xuân đương qua…sẽ già” +Thời gian tuyến tính, khơng trở lại -> Cảm nhận đầy tính mát +Nghệ thuật tương phản đương tới > Sự nuối tiếc tháng năm tuổi trẻ trơi qua nhanh chóng -“Mùi tháng năm rớm vị chia phơi…tiễn biệt” Nhân hóa, cảm nhận giác quan, khắc trôi qua mát =>Mỗi vật ngậm ngùi tiễn biệt phần đời với thời gian phôi pha, phai tàn cá thể 10 câu cuối Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối - “Mau thôi!” Câu cảm thán, giục giã sống “vội vàng” để tận hướng tuổi trẻ thời gian, khơng sống hồi, sống phí - Điệp ngữ “Ta muốn” khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng yêu thương “Ta muốn say cánh bướm với tình u” - Liệt kê hình ảnh “mây, gió, cánh bướm, non nước, cây, cỏ, ” cảm nhận không gian sống mơn mởn, đầy ánh sáng đáng yêu - Cảm nhận mùi vị “thơm” hương sống Thính giác cảm nhận “thanh sắc thời tươi” “Cái hôn”,“cắn”->Cảm giác mãnh hệt, vồ vập, yêu thương - “Ta muốn ôm ->riết -> say -> thâu -> cắn” động từ, tăng tiến, phép điệp -> tình yêu mãnh liệt táo bạo “tôi” thi sĩ yêu sống cuồng nhiệt, tha thiết với mềm vui trần thế, tâm sống tích cực Khơng thể níu giữ thời gian, khơng thể sống hai lần tuổi trẻ nên thi nhân vội vàng cuống quýt nỗi khát khao III Tổng kết Nội dung Vội vàng lời giục giã sống mãnh liệt, sống hết mình, quý trọng giây, phút đời mình, tháng năm tuổi trẻ hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt Sự kết hợp nhuần nhị mạch cảm xúc mạch lí luận Nghệ thuật - Giọng điệu say mê, sôi - Những sáng tạo độc đáo ngơn từ hình ảnh thơ - Những cách tân sử dụng ngôn ngữ, đặc biệt thủ pháp liệt kê, phép điệp, phép đối,…được sử dụng linh hoạt Củng cố - Đọc thuộc lòng thơ - Nắm giá trị nội dung nghệ thuật thơ Dặn dò Soạn ... học Việt Nam đại phẩm a Hoàn cảnh sáng tác Vội vàng sáng tác năm 1938, thơ tiêu biểu Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám b Xuất xứ Vội vàng in tập “Thơ thơ” c Bố cục - Chia làm đoạn +... mắt,… +Văn xuôi Phấn thông vàng, trường ca,… +Nghiên cứu văn học Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, cơng việc làm thơ,… -> Đóng góp nhiều lĩnh vực văn học Việt Nam đại phẩm a Hoàn cảnh sáng... Chính lẽ đó, ơng quan niệm phải tận hưởng quý giá phải sống thật Vội vàng để không bỏ hoài tháng năm quý giá tuổi trẻ Bài thơ Vội vàng đời phù hợp với quan niệm Xuân Diệu T G Hoạt động GV Hđộng - Xem thêm -Xem thêm Giáo án ngữ văn 11 Vội vàng, Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 tiết 79-80 Vội Vàng - Xuân Diệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTiết 79-80 Vội Vàng _Xuân Diệu_ Mục tiêu học tập Về tri thức Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng Nêu được những hiểu biết của mình về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của nhà thơ Xuân Diệu. Trình bày được lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc đời mãnh liệt cùng với quan niệm mới mẻ về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc của nhà thơ. Chỉ ra sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết lý sâu sắc trong bài thơ cùng với những sáng tạo mới lạ trong hình thức thể hiện. Về kĩ năng Đọc diễn cảm bài thơ, lúc say mê, náo nức, lúc chậm rãi, trầm buồn, đúng nhịp điệu. Phân tích được nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Về thái độ Có tình cảm với bài thơ “Vội vàng” và nhà thơ Xuân Diệu Nhận thức được giá trị của thời gian và tuổi trẻ trong cuộc đời của mỗi con người để từ đó có thái độ sống tích cực hơn. Khái quát những nội dung chính Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Đọc-hiểu tác phẩm + Những cảm nhận độc đáo về thiên nhiên tươi đẹp + Quan niệm mới mẻ về thời gian và tuổi trẻ + Thái độ của nhà thơ trước cuộc đời + Những biện pháp nghệ thuật độc đáo. Phương pháp, phương tiện, tài liệu học tập. Phương pháp dạy học chủ yếu Thuyết trình kết hợp đàm thoại. Câu hỏi gợi mở kết hợp phần luyện tập trong SGK. Phương tiện, tài liệu học tập GV SGK ngữ văn 11 tập 2, SGV ngữ văn 11 tập 2, tập thơ Xuân Diệu. Giáo án cá nhân. Kiểm tra bài cũ Đặt 2 câu hỏi cho 2 học sinh lên kiểm tra bài cũ. Câu 1 Trình bày những hiểu biết của em về cuộc đời của nhà văn Tản Đà. Sự nghiệp văn chương của ông có gì đáng chú ý? Câu 2 Đọc thuộc lòng bài thơ “Hầu trời”. Nêu nội dung và những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. Gợi ý trả lời Câu 1 Tản Đà 1889 – 1939 tên thật Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở Sơn Tây nay là Ba Vì. Bút danh Tản Đà của ông là tên ghép giữa núi Tản Viên và sông Đà, quê hương ông. Lận đận trong thi cử, ông chuyển sang viết văn và làm báo kiếm sống => là một trong những người Việt Nam đầu tiên sinh sống bằng nghề viết văn. Cá tính phóng khoáng, yêu đời, “ngông”, thích giang hồ xê dịch. Sự nghiệp có vị trí đặc biệt trong nền văn học nước nhà + Là cây bút tiêu biểu của VHVN trong buổi giao thời, người đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực + Được coi là gạch nối giữa VH truyền thống và hiện đại. Câu 2 Đọc thuộc lòng bài thơ. Nội dung là bài thơ mới mẻ, thể hiện cái “tôi” và ý thức cá nhân, cái nhìn mới của tác giả về nghề văn và văn chương. Nghệ thuật + Bài thơ được chia thành nhiều khổ và kết cấu lồng khung. + Giọng điệu khôi hài, nhiều khẩu ngữ, lối kể chuyện bình dân. + Hình tượng thơ không còn cổ điển ước lệ mà gần gũi, bình dân. Dạy bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1 Mở đầu bài học GV Đặt câu hỏi có tính vấn đề “Theo em thời gian là gì? Thời gian có tuân theo chu kì nhất định không?” HS suy nghĩ và trả lời “Thời gian là khoảng kéo dài từ quá khứ tới hiện tại và tương lai. Thời gian có tính chu kì.” GV giải quyết câu hỏi và dẫn nhập vào bài học. Hoạt động 2 Tìm hiểu chung về tác giả - tác phẩm GV cho HS đọc SGK tìm hiểu khái quát cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ. GV nêu những nét chính trong cuộc đời của nhà thơ. HS đọc SGK và theo dõi phần trình bày của GV và ghi chép bài. GV yêu cầu HS “Em hãy nêu những sáng tác chính của nhà thơ Xuân Diệu?” HS đọc phần Tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi. GV bổ sung, tiểu kết về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Xuân Diệu. - Sự nghiệp sáng tác văn chương của Xuân Diệu rất đa dạng và phong phú. Ông đem đến cho thơ ca đương thời sức sống mới, cảm xúc mới cùng với những cách tân nghệ thuật nghệ thuật đầy sáng tạo, ông được mệnh danh là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”. GV yêu cầu học sinh nêu xuất xứ bài thơ và chia bố cục. HS dựa vào SGK trả lời. Hoạt động 3 Tìm hiểu chi tiết nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. GV gọi một HS đọc 4 câu thơ đầu. HS theo dõi 4 câu thơ. GV đặt câu hỏi “Nhân vật trữ tình có những ước muốn gì? Em có nhận xét gì về những ước muốn đó không?” HS suy nghĩ và trả lời Những ước muốn tắt nắng, buộc gióđây là những ước muốn phi lý, trái hiện thực. GV chỉ ra sự phi lý, trái quy luật tự nhiên trong ước muốn của nhà thơ, giải thích vì sao có sự phi lý đó. - Nhà thơ có những ước muốn nghe có vẻ rất trái với quy luật tự nhiên muốn tắt nắng cho màu đừng nhạt, muốn buộc gió cho hương đừng bay, đó đều là những ước muốn phi lý mà một con người của đời thực sẽ chẳng bao giờ làm được. - Nhà thơ xưng tôi thể hiện “cái tôi” của mình trước cuộc đời, thể hiện ước muốn ngự trị cả thiên nhiên. - Sử dụng những động từ mạnh tắt, buộcthể hiện tư thế chủ động của mình trước thiên nhiên, trước cuộc đời. => tình yêu mãnh liệt đối với thiên nhiên, với cuộc đời, muốn lưu giữ lại những gì đẹp đẽ nhất của cuộc đời “Của ong bướm này đây tuần tháng mật Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”. - Nhà thơ sử dụng những hình ảnh, màu sắc hết sức rực rỡ “hoa của đồng nội xanh rì”, “lá của cành tơ phơ phất”, những âm thanh đắm say, ríu rít của “yến anh”, của “khúc tình si”. - Nhà thơ đã phát hiện ra một thiên đường có thật ngay trên mặt đất, thiên đường ấy giống như một mâm cỗ được bày sẵn, dâng đón, mời chào, giục giã mọi người hãy đón lấy, hãy tận hưởng những hoa thơm, trái ngọt mà cuộc đời đã ban tặng. => Thiên nhiên rạo rực, tràn trề sức sống. Người đọc như thấy được cả cái háo hức của chính tâm hồn nhà thơ, một nhà thơ ham sự sống nên luôn nhìn sự sống trong trạng thái sinh sôi, nảy nở và tràn đầy sức sống nhất. GV Em hãy nêu cảm nhận của mình về câu thơ “tháng giêng ngon như một cặp môi gần” - Xuân Diệu ví thiên nhiên như hình ảnh của một cô gái qua hình ảnh “tháng giêng ngon như một cặp môi gần”. Nếu như thơ ca trung đại thường lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm tiêu chuẩn miêu tả vẻ đẹp con người khuôn trăng, mày ngài thì ở đây nhà thơ lại lấy vẻ đẹp của con người trần thế chủ yếu là người phụ nữ để làm tiêu chuẩn cho vẻ đẹp của thế giới tự nhiên. Các nhà thơ hiện đâị đều coi con người lầ chuẩn mực của cái đẹp, nhưng với Xuân Diệu thì đó còn phải là người con gái ở độ tuổi xuân sắc. Nhà thơ cảm nhận mùa xuân như hương vị ngọt ngào của tình yêu. Cách dùng chữ, tạo hình ảnh và so sánh rất mới mẻ, độc đáo và táo bạo. - Tuy nhiên trong khúc ca si mê ấy ta dường như vẫn cảm nhận được một sự lo lắng ở nhà thơ thông qua 2 câu thơ “ Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân” Câu thơ “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa” được ngắt nhịp 3/5 với một dấu chấm câu ở giữa tạo nên sự đứt gãy của câu thơ. Trong niềm vui đã len lỏi nỗi buồn, sự lo lắng. GV Gọi HS đọc phần 3 của bài thơ. HS đọc đoạn thơ. GV “Theo em mùa xuân ở đây được hiểu thế nào và nhà thơ quan niệm về mùa xuân như thế nào”? - Mùa xuân là mùa khởi đầu của năm mới, mùa xuân cũng chính là thời xuân sắc nhất của tuổi trẻ. Nhưng mùa xuân còn là dấu hiệu của bước chuyển thời gian “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già” Mùa xuân gắn liền với cái đẹp của tình yêu, tuổi trẻ, của cảnh vật, nên “xuân hết nghĩa là tôi cũng mất”. GV Em có nhận xét gì về nhịp điệu của đoạn thơ này so với đoạn 1? GV Em có cảm nhận gì về câu thơ “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi?” HS suy nghĩ trả lời. - Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu là cảm nhận mất mát, hẫng hụt “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt” Xuân Diệu đã mang đến một cảm nhận đầy tính lạ hóa về không gian và thời gian. Mỗi sự vật trong đời sống tự nhiên như đang ngậm ngùi tiễn biệt một phần đời của chính nó. Tạo nên sự phai tàn của từng cá thể. => Mỗi khoảnh khắc trong cuộc đời con người đều quý giá, thiêng liêng. Con người phải biết quý từng giây, từng phút của đời mình, biết làm cho từng khoảnh khắc của đời mình tràn đầy ý nghĩa. GV đọc đoạn thơ cuối HS theo dõi đoạn thơ. GV Nhà thơ sử dụng điệp từ “ta muốn” có dụng ý gì không? HS trả lời - Cảm xúc tràn trề, ào ạt, vồ vập, hăm hở. Sử dụng động từ mạnh, tăng tiến dần “muốn ôm - muốn riết - muốn say - muốn thâu - muốn cắn” Một chuỗi câu lặp lại “ta muốn... ta muốn...” thể hiện sự ham muốn, yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ. - Hạnh phúc của sự sống là mùi thơm, ánh sáng, thanh sắc. Tận hưởng cuộc đời chính là có dược cảm nhận về những điều ấy ở độ tràn trề nhất. Xuân Diệu muốn tận hưởng cuộc sống cho đến “no nê”, “chuếnh choáng”, “đã đầy”. GV Câu thơ cuối cùng gợi cho em cảm xúc gì? Gọi HS trả lời. - Trong niềm cảm hứng ở độ cao nhất, Xuân Diệu nhận ra cuộc đời, mùa xuân như một cái gì quý nhất, trọn vẹn như một trái đời đỏ hồng, chín mọng, thơm ngát, ngọt ngào, để cho nhà thơ tận hưởng trong niềm khao khát cao độ ”Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi” Mùa xuân như một trái chin ửng hồng , mời mọc, hấp dẫn ta, thôi thúc ta phải hành động để đến cái đích “cắn vào ngươi”. => Câu thơ là đỉnh cao của những khao khát sống, của tình yêu sống rạo rực trong con tim nồng cháy của nhà thơ. - Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Đó là quan niệm nhân sinh mới mẻ của thi sĩ. => Một quan niệm sống nhân văn cao đẹp. Một trái tim sôi nổi, trẻ trung, khát vọng hưởng thụ và cống hiến cho đời. Xuân Diệu đã khẳng định được cái tôi trong quan hệ gắn bó với cuộc đời. Hoạt động 4 Tổng kết bài học GV “Các em rút ra được bài học gì thông qua bài thơ này”? HS trả lời trong cuộc sống hãy biết quý trọng thời gian, sống tích cực, sống có ích cho bản thân và xã hội GV bổ sung và tổng kết bài học. GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK - Thời gian là một khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng. Thời gian được xác định bằng số lượng các chuyển động của các đối tượng có tính lặp lại vì vậy có thể nói thời gian tuần hoàn theo chu kì nhất định. Thời gian chỉ có một chiều duy nhất đó là từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Tuy nhiên đối với văn chương nghệ thuật, thời gian có thể được đảo lộn trật tự và không tuân theo một chu kì nhất định. Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu để thấy được những quan niệm mới mẻ của nhà thơ về thời gian và tuổi trẻ của cuộc đời. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Cuộc đời - Xuân Diệu 1916-1985, bút danh Trảo Nha, tên thật là Ngô Xuân Diệu. - Sinh ra và lớn lên ở quê ngoại Tùng Giản, Tuy Phước, Bình Định. - Quê quán Đại Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. - Học xong tú tài ông đi dạy học tư và làm viên chức ở Mĩ Tho Tiền Giang, sau đó ra Hà Nội sống bằng nghề viết văn. - Là thành viên của “Tự lực văn đoàn” 1938-1940. - Năm 1943 Xuân Diệu bí mật tham gia Hội văn hóa cứu quốc, dưới sự lãnh đạo của mặt trận Việt Minh. Trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc và những năm xây dựng CNXH ở miền Bắc, Xuân Diệu lấy sự nghiệp văn chương của mình phục vụ Đảng và nhân dân. - Ông được bầu là đại biểu quốc hội khóa I năm 1946. - Ông còn được bầu là Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm nghệ thuật nước Cộng hòa dân chủ Đức năm 1983. Ông đã được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt I về văn học nghệ thuật 1996. b. Sự nghiệp Thơ Thơ thơ 1938, Gửi hương cho gió 1945 ,Riêng chung 1960, Mũi Cà Mau - Cầm tay 1962, Hai đợt sóng 1967, Tôi giàu đôi mắt 1970,Thanh ca 1982 Văn xuôi Phấn thông vàng 1939, Trường ca 1945, Những bước đường tư tưởng của tôi 1958, Các nhà thơ cổ điển Việt Nam tập I, II 1981 2. Tác phẩm - Vội vàng được in trong tập Thơ thơ 1938. - Là một trong những sáng tiêu biểu của nhà thơ giai đoạn trước CM tháng 8. - Bố cục 3phần + phần 1 13 câu thơ đầu ước muốn đi ngược quy luật của tự nhiên, khát khao giao cảm với đời. + phần 2 tiếp theođến “mùa chưa ngả chiều hôm” quan niệm mới mẻ về mùa xuân, tình yêu và tuổi trẻ. + phần 3 đoạn còn lại chạy đua với thời gian để tận hưởng cuộc sống tươi đẹp nơi trần thế. II. Đọc-hiểu văn bản 1. Khát khao giao cảm với đời. * 4 câu thơ đầu - tắt nắng, buộc gió => trái với quy luật tự nhiên - xưng “tôi” thể hiện cái tôi trước cuộc đời. - động từ tắt, buộc => thể hiện tư thế chủ động trước cuộc đời. - điệp từ “tôi muốn” khát vọng muốn đoạt quyền của tạo hóa , khát vọng níu giữ màu sắc hương vị của tự nhiên, của cuộc đời. * Những câu tiếp theo - hoa đồng nội, yến anh, khúc tình si => thiên đường trên mặt đất như mời chào, giục giã mọi người đón lấy. - điệp ngữ “này đây” liệt kê một loạt cảnh đẹp của thiên nhiên. => bức tranh mùa xuân diễm lệ, mơ màng, rộn ràng và đầy sức sống. - “tháng giêng ngon như một cặp môi gần” => hình ảnh so sánh rất mới mẻ, táo bạo, gợi liên tưởng mạnh mẽ về tình yêu đôi lứa, hạnh phúc tuổi trẻ. - Tâm trạng tưởng chừng mâu thuẫn nhưng lại thống nhất “sung sướng > muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội để tranh thủ thời gian niệm mới mẻ về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc - xuân tới_xuân qua xuân non_xuân già => thời gian như một dòng chảy xuôi chiều, một đi không bao giờ trở lại. Mỗi phút giây trôi qua là mất đi vĩnh viễn. - Nhịp điệu chùng xuống chuyển sang bâng khuâng, lo sợ “Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất” - Giọng thơ trở nên xót xa; “Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi”=> cái còn mãi ở đây là thời gian nhưng cái mất đi sẽ là tuổi trẻ, là sức sống của con người. - “Mùi tháng năm” Thời gian được cảm nhận bằng khứu giác. - “rớm” khứu giác đã chuyển thành thị giác. -“vị chia phôi” vị giác => nhà thơ sử dụng phép chuyển đổi cảm giác rất nhuần nhị và tinh tế. => Hiện tại đang lìa bỏ để trở thành quá khứ, được hình dung như một cuộc chia li. 3. Thái độ trước cuộc đời. - động từ mạnh ôm, riết, say, thâu thể hiện cảm xúc tràn trề, ào ạt, vồ vập, ham hở. -“ta muốn” sự ham muốn, yêu đời, khát khao hòa nhập với cuộc đời, thể hiện một khát vọng sống mãnh liệt. - Đại từ “ta” khát khao hòa nhập với cuộc đời của nhà thơ, hòa cái “tôi” cá nhân với cái “ta” của cộng đồng. - “chếnh choáng, đã đầy, no nê” Nhà thơ luôn muốn cảm nhận cuộc sống ở độ tràn trề, viên mãn nhất. - “Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi” => Thể hiện thái độ sống tích cực, say sưa, cuồng nhiệt, hết mình. III. Ghi nhớ Vội vàng là lời giục giã sống mãnh liệt, sống hết mình, quay trọng từng giây từng phút của cuộc đời. Nghệ thuật độc đáo mới mẻ được thể hiện qua sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch luân lí, giọng điệu say mê, sôi nổi, những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ. 6. Hướng dẫn học tập ở nhà - Đọc thuộc lòng bài thơ. - Làm bài tập luyện tập Sgk - Soạn bài “Thao tác lập luận bác bỏ” 1. Rút trong tập “Thơ thơ”, tập thơ đầu của Xuân Diệu, xuất bản năm 1938. 2. Tuổi trẻ rất đẹp, rất đáng yêu. Một đời người chỉ có một lần tuổi trẻ. Phải biết quý trọng và sống hết mình với tuổi trẻ và thời tích________________________________________ 1. Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân - Thiên nhiên rất đẹp đầy hương sắc của hoa “đồng nội xanh rì”, của lá “cành tơ phơ phất”; “Tuần tháng mật” của ong bướm. “Khúc tình si” của yến anh. “Và này đây ánh sáng chớp hàng mi”. Chữ “này đây” được 5 lần nhắc lại diễn tả sự sống ngồn ngộn phơi bày, thiên nhiên hữu tình xinh đẹp thật đáng yêu. Vì lẽ đó nên phải vội vàng “tắt nắng đi” và “buộc gió lại”. Trong cái phi lí có sự đáng yêu của một tâm hồn lãng mạn. - Tuổi trẻ rất đẹp rất đáng yêu. Bình minh là khoảnh khắc tươi đẹp nhất của một ngày, đó là lúc “Thần Vui hằng gõ cửa”. Tháng giêng là tháng khởi đầu của mùa xuân, “ngon như một cặp môi gần”. Một chữ “ngon” chuyển đổi cảm giác thần tình, một cách so sánh vừa lạ vừa táo bạo. Chiếc môi ấy chắc là của giai nhân, của trinh nữ. Đây là câu thơ hay nhất mới nhất cho thấy màu sắc cảm giác và tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt của thi sĩ Xuân Diệu. Chắc là Xuân Diệu viết bài thơ này trước năm 1938, lúc ông trên dưới 20 tuổi - cái tuổi thanh xuân bừng sáng, nhưng thi sĩ đã “vội vàng một nửa” - cách nói rất thơ - chẳng cần đến tuổi trung niên nắng hạ mới luyến tiếc tuổi hoa niên. Dấu chấm giữa dòng thơ, rất mới, thơ cổ không hề có. Như một tuyên ngôn về “vội vàng” Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Vội vàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênVỘI VÀNG Xuất xứ, chủ đề 1. Rút trong tập “Thơ thơ”, tập thơ đầu của Xuân Diệu, xuất bản năm 1938. 2. Tuổi trẻ rất đẹp, rất đáng yêu. Một đời người chỉ có một lần tuổi trẻ. Phải biết quý trọng và sống hết mình với tuổi trẻ và thời gian. Phân tích 1. Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân - Thiên nhiên rất đẹp đầy hương sắc của hoa “đồng nội xanh rì”, của lá “cành tơ phơ phất”; “Tuần tháng mật” của ong bướm. “Khúc tình si” của yến anh. “Và này đây ánh sáng chớp hàng mi”. Chữ “này đây” được 5 lần nhắc lại diễn tả sự sống ngồn ngộn phơi bày, thiên nhiên hữu tình xinh đẹp thật đáng yêu. Vì lẽ đó nên phải vội vàng “tắt nắng đi” và “buộc gió lại”. Trong cái phi lí có sự đáng yêu của một tâm hồn lãng mạn. - Tuổi trẻ rất đẹp rất đáng yêu. Bình minh là khoảnh khắc tươi đẹp nhất của một ngày, đó là lúc “Thần Vui hằng gõ cửa”. Tháng giêng là tháng khởi đầu của mùa xuân, “ngon như một cặp môi gần”. Một chữ “ngon” chuyển đổi cảm giác thần tình, một cách so sánh vừa lạ vừa táo bạo. Chiếc môi ấy chắc là của giai nhân, của trinh nữ. Đây là câu thơ hay nhất mới nhất cho thấy màu sắc cảm giác và tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt của thi sĩ Xuân Diệu. Chắc là Xuân Diệu viết bài thơ này trước năm 1938, lúc ông trên dưới 20 tuổi - cái tuổi thanh xuân bừng sáng, nhưng thi sĩ đã “vội vàng một nửa” - cách nói rất thơ - chẳng cần đến tuổi trung niên nắng hạ mới luyến tiếc tuổi hoa niên. Dấu chấm giữa dòng thơ, rất mới, thơ cổ không hề có. Như một tuyên ngôn về “vội vàng” “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần, Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa. Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”. Vội vàng vì thiên nhiên quá đẹp, vì cuộc sống quá yêu, vì tuổi trẻ quá thơ mộng. Đang tuổi hoa niên mà đã “vội vàng một nửa” Cảm thức của thi sĩ về thời gian, về mùa xuân, về tuổi trẻ rất hồn nhiên, mới mẻ. 2. Mua đi thôi mùa chưa ngả chiều hôm. - Quan niệm về thời gian có nhiều cách nói. Thời gian là vàng ngọc. Bóng ngả lưng ta. Thời gian vun vút thoi đưa, như bóng câu tuấn mã vút qua cửa sổ, như nước chảy qua cầu. Thời gian một đi không trở lại. Xuân Diệu cũng có một cách nói rất riêng của nhà thơ tương phản đối lập để chỉ ra một đời người chỉ có một tuổi xuân; tuổi trẻ một đi không trở lại. “Xuân đang tới, nghĩa là xuân đương qua, Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già. Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất Lòng tôi rộng, nhưng lượng đời cứ chật Không cho dài thời trẻ của nhân gian Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại” Giọng thơ sôi nổi như nước tự mạch nguồn tuôn ra. Một hệ thống tương phản đối lập tới-qua, non-già, hết-mất, rộng-chật, tuần hoàn-bất phục hoàn, vô hạn-hữu hạn - để khẳng định một chân lý - triết lý tuổi xuân một đi không trở lại. Phải quý tuổi xuân. - Cách nhìn nhận về thời gian cũng rất tinh tế, độc đáo, nhạy cảm. Trong hiện tại đã bắt đầu có quá khứ và tương lai; cái đang có lại đang mất dần đi Và mối tương giao mầu nhiệm của cảnh vật, của tạo vật hình như mang theo nỗi buồn “chia phôi” hoặc “tiễn biệt”, “hờn” vì xa cách, “sợ” vì phai tàn sắp sửa. Cảm xúc lãng mạn dào dạt trong cái vị đời. Nói cảnh vật thiên nhiên mà là để nói về con người, nói về nhịp sống khẩn trương, “vội vàng” của tạo vật. Với Xuân Diệu, hầu như cuộc sống nơi “vườn trần” đều ít nhiều mang “bi kịch” về thời gian. “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt” Cũng là “gió”, là “chim” nhưng gió “thì thào” vì “hớn”, “chim” bỗng ngừng hót, ngừng rao vì “sợ”! Câu hỏi tu từ xuất hiện cũng là để làm nổi bật nghịch lí giữa mùa xuân - tuổi trẻ và thời gian “Con gió xinh thì thào trong lá biếc Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi? Chim rộn ràng bỗng dứt tiếng reo thi Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?” Thi sĩ bỗng thốt lên lời than. Tiếc nuối. Lo lắng. Chợt tỉnh “mùa chưa ngả chiều hôm”, nghĩa là vẫn còn trẻ trung, chưa già. Lên đường! Phải vội vàng, phải hối hả. Câu cảm thán với cách ngắt nhịp biến hóa làm nổi bật nỗi lòng vừa lo lắng băn khoăn, vừa luống cuống tiếc rẻ, bâng khuâng “Chẳng bao giờ/ôi/chẳng bao giờ nữa Mau đi thôi/mùa chưa ngả chiều hôm”. Xưa kia, Nguyễn Trãi viết trong chùm “thơ tiếc cảnh” - “Xuân xanh chưa dễ hai phen lại Thấy cảnh càng thêm tiếc thiếu niên” Bài số 3 - “Tiếc xuân cầm đuốc mảng chơi đêm” Bài số 7 Những vần thơ của Nguyễn Trãi giúp ta cảm nhận sắc điệu trữ tình trong “Vội vàng” về màu thời gian, về sắc thời gian và tuổi trẻ. Thật yêu đời. Thật ham sống. 3. Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! - Mở đầu bài thơ là cái Tôi hăm hở “Tôi muốn tắt nắng đi”. Kết thúc bài thơ là “TA”, là mọi tuổi trẻ. Một sự hòa nhập và đồng điệu trong dòng chảy thời gian Sống mãnh liệt, sống hết mình. Sống nồng nàn say mê. Nghệ thuật trùng điệp trong diễn tả. Ngôn từ đậm màu sắc cảm giác, xúc giác, rạo rực “Ta muốn ôm”, “Ta muốn riết Ta muốn say Ta muốn thâu”. “Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn Ta muốn riết mây đưa và gió lượn Ta muốn say cách bướm với tình yêu Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây và cỏ rạng” Sống cũng là để yêu, yêu hết mình. Thơ hay vì màu sắc lãng mạn. Vì giọng thơ sôi nổi. Nghệ thuật “vắt dòng” với ba từ “và” xuất hiện trong một dòng thơ làm nổi bật cảm xúc say mê vồ vập cảnh đẹp, tình đẹp nơi vườn trần. Tất cả mùi thơ, ánh sáng, thanh sắc, xuân hồng đều là khao khát của thi nhân “Cho chếnh choáng mùi thơ, cho đã đầy ánh sáng Cho no nê thanh sắc của thời tươi Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!” Kết luận Sống vội vàng không có nghĩa là sống gấp, ích kỷ trong hưởng thụ. “Vội vàng” thể hiện một tâm hồn yêu đời, yêu sống đến cuồng nhiệt. Biết quý trọng thời gian, biết quý trọng tuổi trẻ, biết sống cũng là để yêu; tình yêu lứa đôi, tình yêu tạo vật. Tình cảm ấy đã thể hiện một quan niệm nhân sinh mới mẻ, cấp tiến. Bảy thập kỷ sau còn làm cho không ít người ngỡ ngàng! Xuân Diệu đã sống “vội vàng” như vậy. 50 tác phẩm, hơn 400 bài thơ tình, ông đã làm giàu đẹp cho nền thi ca Việt Nam hiện đại. Bài thơ “Vội vàng” cho thấy một cảm quan nghệ thuật “rất đẹp, rất nhân văn, một giọng thơ sôi nổi, dâng trào và lôi cuốn, hấp dẫn. Có chất xúc giác trong thơ. Cách dùng từ rất bạo, cách cấu trúc câu thơ, đoạn thơ rất tài hoa. “Vội vàng” tiêu biểu nhất cho Thơ mới, thơ lãng mạn 1932-1941. -Gv gọi 1 Hs đọc bài thơ. -Học sinh đọc, giáo viên hướng dẫn cách đọc, giọng đọc từng đoạn cho phù hợp. Thao tác 1 Tìm hiểu 13 câu thơ đầu - Mở đầu bài thơ, tác giả thể hiện một khát vọng kì lạ đến ngông cuồng. Đó là khát vọng gì? Từ ngữ nào thể hiện điều này? Phương pháp nêu vấn đề Sở dĩ Xuân Diệu có khát vọng kì lạ đó bởi dưới con mắt của thi sĩ, mùa xuân đầy sức hấp dẫn, đầy sự quyến rũ. HS đọc 9 câu tiếp theo. Phương pháp trao đổi thảo luận nhóm. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung. Nhóm 1 Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả ở những thời điểm nào trong đoạn thơ? Những hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong đoạn thơ đều có đặc điểm gì? Nhóm 2 Câu thơ nào theo em là mới mẻ và hiện đại nhất? Vì sao? Nhóm 3 2 câu cuối đoạn thể hiện tâm trạng như thế nào?Vì sao tác giả bộc lộ tâm trạng đó? Hai câu thơ cuối đoạn có tác dụng gì? HS trả lời Đó là kết quả của lâp luận bằng hình ảnh ở các đoạn trên. Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng vẫn thống nhất của tác giả sung sướng nhưng vội vàng, muốn sống nhanh, sống gấp, tranh thủ thời gian. Câu thơ cắt đôi là chịu ảnh hưởng của thơ Pháp làm cho ý thơ ngắt mạch rõ hơn, ấn tượng hơn, thể hiên tâm trạng mâu thuân vừa nêu. Nhóm 4 Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào trong khổ thơ ? Ý nghĩa của các biện pháp nghệ thuật đó? HẾT TIẾT 1 TIẾT 2 GV cho HS đọc thơ. GV hỏi Tâm trạng của tác giả trước thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc được thể hiện quan những câu thơ nào? HS trả lời cá nhân Sự đối lập nghiệt ngã giữa Khát vọng của cá nhân qui luật của tạo hóa Sự vô hạn của thế giới sự hữu hạn của kiếp người Mùa xuân gắn liền với tuổi trẻ, tình yêu, song quy luật cuộc đời, tuổi trẻ không tồn tại mãi, nhà thơ xót xa, tiếc nuối nên “bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời”. Nhà thơ không quan niệm thời gian tuần hoàn thời gian liên tục, tái diễn, lặp đi lặp lại, quan niệm lấy sinh mệnh vũ trụ làm thước đo thời gian. Quan niệm của nhà thơ về quy luật thời gian Thời gian như một dòng chảy xuôi chiều, một đi không bao giờ trở lại. Nhà thơ lấy sinh mệnh cá nhân con người làm thước đo thời gian, lấy thời gian hữu hạn của đời người để đo đếm thời gian của vũ trụ. Với XD thì quá khứ nằm ngay trong hiện tại cách cảm nhận độc đáo về thời gian của tác giả. Tâm trạng của thi nhân sự nuối tiếc ngẩn ngơ, nỗi lo âu thảng thốt, sự ai hoài, u uất trước sự trôi chảy của thời gian. Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả như thế nào? có gì khác với cảm nhận trong khổ thơ trên? Với tâm trạng, cảnh vật đó, XD phải làm gì? HS đọc thơ. Tác giả đã tận hưởng cuộc sống như thế nào? HS đọc diễn cảm khổ thơ cuối cùng với giọng phù hợp; chú ý các điêp từ, động từ và câu thơ cuối cùng. GV hỏi - Giọng thơ, nhịp thơ có sự thay đổi như thế nào? - Phân tích tác dụng các điêp từ cho, và, điêp ngữ ta muốn, các động từ chỉ cảm xúc, tình cảm mạnh ôm, riết, thâu, say, cắn, các từ chếnh choáng, đã đầy, no nê,. - Nói đoạn thơ này thât tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Diêu có đúng không? Vì sao? GV Bình giảng câu thơ cuối cùng. HS phân tích, bình giảng, trình bày trong nhóm và trước lớp. Em có nhận xét gì về dấu hiệu nghệ thuật ở đoạn thơ này? Tác dụng của nó? GV liên hệ với bài Biển Xuân Diệu Anh xin làm sóng biếc Hôn mãi cát vàng em Hôn thật khẽ thật êm Hôn êm đềm mãi mãi. Đã hôn rồi hôn lại Đến tan cả đất trời Anh mới thôi dào dạt Cũng có khi ào ạt Như nghiến nát bờ em Em có nhận xét gì về cách sống này của XD? II. Đọc hiểu văn bản 1. Câu 1-13 Tình yêu cuộc sống trần thế “tha thiết”. a. Câu 1-4 Khát vọng của nhà thơ. - Niềm ước muốn kì lạ, táo bạo, liều lĩnh + tắt nắng + buộc gió - Mục đích Giữ lại sắc màu, mùi hương. - Thực chất Sợ thời gian trôi chảy, muốn níu kéo thời gian, muốn tận hưởng mãi hương vị của cuộc sống. Bất tử hóa cái đẹp. - Nghệ thuật + Thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, rõ ràng như lời khẳng định, cố nén cảm xúc và ý tưởng. + Điệp ngữ Tôi muốn / tôi muốn gợi một cái tôi cá nhân khao khát giao cảm và yêu đời đến tha thiết. b. Câu 5-13 Cảm nhận thiên đường trên mặt đất. - Được cảm nhận ở thời điểm ban đầu + Buổi sáng – khởi đầu một ngày mới. + Tuần tháng mật – khởi đầu cuộc sống lứa đôi. + Tháng giêng – khởi đầu cho một năm mới. Thời khắc đẹp đẽ, tinh khôi, tươi mới. - Hình ảnh, màu sắc, âm thanh đẹp đẽ, tươi non, trẻ trung + Ong bướm tuần tháng mật + Hoa của đồng nội xanh rì + Lá của cành tơ phơ phất + Khúc tình si của yến anh + Ánh sáng chớp hàng mi Cảnh vật quen thuộc, gần gũi, mang nét đặc trưng của mùa xuân. Hấp dẫn, gợi cảm như một người thiếu nữ trẻ trung, đầy sức sống. - So sánh cuộc sống thiên nhiên như người đang yêu, như tình yêu đôi lứa đắm say, tràn trề hạnh phúc. Tháng giêng ngon như một cặp môi gần +So sánh mới mẻ, độc đáo và táo bạo lấy con người làm chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp trên thế gian – điều mà trong thơ cổ điển chưa có được. +Thể hiện sự chuyển đổi cảm giác tài tình từ thị giác sang vị giác để ca ngơi vẻ đẹp tình yêu đôi lứa, hạnh phúc tuổi trẻ. - Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất Sung sướng > Cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian. Muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội để chạy đua với thời gian. - Các câu thơ kéo dài thành 8 chữ để dễ dàng vẽ bức tranh cuộc sống thiên đường chính ngay trên mặt đất, ngay trong tầm tay của mỗi chúng ta. - Điệp từ Này đây Tất cả như được bày sẵn, mời gọi mọi người thưởng thức một bữa tiệc trần gian. - Nhịp thơ nhanh, gấp biểu hiện hơi thở sống, nhịp điệu sống, nhịp thở phập phồng. -TIỂU KẾT Thông qua những điệp từ, điệp ngữ, những phép láy vần, điệp thanh, những biện pháp so sánh, ẩn dụ, hoán dụ đặc biệt là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đặc sắc, Xuân Diệu đã làm hiện lên một bức tranh, một hình ảnh cuộc đời tràn đầy âm thanh, màu sắc. 2. Mười bảy câu thơ tiếp theo Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người - Triết lí về thời gian + Xuân tới - xuân qua + Xuân non - xuân già + Xuân hết - tôi mất. + Lòng rộng - đời chật. + Xuân tuần hoàn – tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại + Còn trời đất – chẳng còn tôi - Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi, mong manh của kiếp người trong sự chảy trôi nhanh chóng của thời gian. + Quan niệm về thời gian tuyến tính, một đi không trở lại so sánh với quan niệm thời gian tuần hoàn của người xưa. + Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, phai tàn, phôi pha, mòn héo. + Cuộc sống trần gian đẹp như một thiên đường; trong khoảnh khắc đó, thời gian một đi không trở lại, đời người ngắn ngủi – nên chỉ còn một cách là phải sống vội. - Thiên nhiên + Năm tháng …chia phôi + Sông núi…tiễn bịêt. + Gió…hờn + Chim…sợ - Thiên nhiên, cảnh vật đều nhuốm màu chia phôi, li biệt, đều mang tâm trạng lo âu, phấp phỏng trước thời gian. Không còn chất vui tươi, tự nhiên như những câu thơ trước nữa. Nói thiên nhiên nhưng là nói lòng người. Người buồn cảnh buồn. -XD là người luôn tha thiết cháy bỏng với cuộc đời nhưng lại luôn hoài nghi, bi quan, chán nản. - Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm Muốn níu kéo thời gian nhưng không được. Vậy chỉ còn một cách là hãy sống cao độ giây phút của tuổi xuân. Nhà thơ như giục giã chính bản thân tận hưởng cuộc sống hãy mau lên, vội vàng lên, gấp gáp lên, hãy vượt qua thời gian mà sống, mà cống hiến. Bởi giờ đây vẫn trẻ trung, vẫn đủ sức sống cống hiến tuổi xuân cho cuộc đời. 3. Chín câu thơ cuối Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình… - Ta muốn – ôm – sự sống mơn mởn - Riết – mây đưa, gió lượn -Say – cánh bướm, tình yêu -Thâu – hôn nhiều - Cắn – xuân hồng Cho Chếnh choáng Đã đầy No nê -Nghệ thuật Những động từ mạnh xuất hiện dày đặc với mức độ tăng dần. +Từ chỉ mức độ Chếnh choáng…đã đầy…no nê… +Điệp từ và...và...và; cho...cho...cho. +Điệp ngữ ta muốn... - Sống vội vàng, hãy ra sức tận hưởng tuổi trẻ, mùa xuân, tình yêu đắm say, cuồng nhiệt, hết mình. - Bộc lộ sự ham hố, say mê, vồ vập, yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ. - Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Quan niệm nhân sinh của thi sĩ.

giáo án văn 11 vội vàng